Thực đơn
Gepard (lớp khinh hạm) Vũ khíPhần này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện Phần bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. |
Thân tàu và kiến trúc thượng tầng được xây dựng chủ yếu bằng thép, với một số nhôm-magie được sử dụng trong kiến trúc thượng tầng. Thân tàu được chia thành 10 khoang kín nước, con tàu được thiết kế để duy trì hoạt động ngay cả khi hai khoang bị thủng và ngập nước.
Hệ thống ra đa bao gồm ra đa phát hiện mục tiêu trên không MR-352 "Poritiv" có tầm phát hiện lên đến 130 km, radar điều khiển cụm hỏa lực "Monolit", radar điều khiển tên lửa phòng không MPZ-301 "Baza", radar điều khiển pháo phòng không MR-123 Vympel.
Hệ thống tác chiến điện tử có thể được trang bị cho tàu gồm các thiết bị gây nhiễu chủ động và thụ động, cũng như 2 bệ phóng 8 ống phóng thiết bị gây nhiễu PK-16.
Ngoài ra, tùy vào cấu hình mà tàu có thể được trang bị:
Đối với tác chiến chống ngầm, Gepard mang theo một bệ phóng đôi ngư lôi 533 mm ở mỗi bên của con tàu. Gepard sử dụng ngư lôi TEST-71M-NK. Ngư lôi TEST-71M-NK là ngư lôi có dây dẫn điều khiển, có thể chuyển sang mục tiêu thay thế và nó có thể cơ động theo hai trục. Nó có tầm bắn 20 km và có tốc độ 35 hải lý. Ngư lôi dài 7,93 mét, trọng lượng 1.820 kg và có đầu đạn 205 kg. Nó có lợi thế là sử dụng 2 loại ngòi nổ khác nhau, một được kích hoạt bằng âm học và một bằng từ trường của mục tiêu.
Người ta không rõ những loại sonar nào được các tàu Gepard mang theo, nhưng những chiếc Gerpard ban đầu của Nga thường mang theo bộ sonar thân tàu MGK-335EM-03. Đây là sonar chủ động/thụ động có góc quét 260 độ, và có thể phát hiện tàu ngầm ở khoảng cách 10–12 km và ngư lôi ở khoảng cách 2 km.
Gepard mang 3 ra đa chính:
Hệ thống quản lý chiến đấu (CMS) Sigma-E là trái tim của con tàu. CMS gồm máy tính và phần mềm tích hợp tất cả vũ khí, dữ liệu, cảm biến và thiết bị khác của một con tàu vào một hệ thống, tất cả các cảm biến và hệ thống vũ khí của tàu được kết nối và được điều khiển từ nó. CMS là bộ phận chỉ huy và ra quyết định trung tâm trong hệ thống chiến đấu của tàu. Về cơ bản, nó cho phép các thủy thủ chống lại các mối đe dọa nhanh hơn và hiệu quả hơn, đặc biệt là trong các hoạt động chiến đấu. Hệ thống quản lý chiến đấu Sigma-E có thể được trang bị tới 12 trạm làm việc để giám sát một loạt các quy trình chỉ huy và kiểm soát.
Về hệ thống tác chiến điện tử & biện pháp đối phó, các tàu Gepard có hệ thống biện pháp đối phó điện tử (ECM) MP-405E và MP-407E, hệ thống đối phó sonar, trạm phát hiện laser Spektr-F4 và bốn ống phóng mồi nhử PK-10:
Thực đơn
Gepard (lớp khinh hạm) Vũ khíLiên quan
Gepard (lớp khinh hạm) Gepard (pháo phòng không tự hành) Gepard (súng bắn tỉa công phá) Gerard Piqué Gerard K. O'Neill Gerard Moreno Balagueró Gerard Butler Gerardo Matos Rodríguez Gerard van Honthorst Gerardo BedoyaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Gepard (lớp khinh hạm) http://ship.bsu.by/main.asp?id=102919 http://flot.com/news/vpk/index.php?ELEMENT_ID=5669... http://www.janes.com/article/77296/vietnam-s-fourt... http://rusnavy.com/news/navy/index.php?ELEMENT_ID=... http://rusnavy.com/news/navy/index.php?ELEMENT_ID=... http://rusnavy.com/news/newsofday/index.php?ELEMEN... http://www.sundaytimes.lk/171203/columns/271546-27... http://www.fas.org/man/dod-101/sys/ship/row/rus/11... http://www.globalsecurity.org/military/world/russi... http://roe.ru/eng/catalog/naval-systems/surface-sh...