Vũ khí Gepard (lớp khinh hạm)

Phần này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện Phần bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây.
Khinh hạm Dagestan của Hải quân Nga

Thân tàu và kiến ​​trúc thượng tầng được xây dựng chủ yếu bằng thép, với một số nhôm-magie được sử dụng trong kiến ​​trúc thượng tầng. Thân tàu được chia thành 10 khoang kín nước, con tàu được thiết kế để duy trì hoạt động ngay cả khi hai khoang bị thủng và ngập nước.

Hệ thống ra đa bao gồm ra đa phát hiện mục tiêu trên không MR-352 "Poritiv" có tầm phát hiện lên đến 130 km, radar điều khiển cụm hỏa lực "Monolit", radar điều khiển tên lửa phòng không MPZ-301 "Baza", radar điều khiển pháo phòng không MR-123 Vympel.

Hệ thống tác chiến điện tử có thể được trang bị cho tàu gồm các thiết bị gây nhiễu chủ động và thụ động, cũng như 2 bệ phóng 8 ống phóng thiết bị gây nhiễu PK-16.

Ngoài ra, tùy vào cấu hình mà tàu có thể được trang bị:

  • 1 hệ thống phòng thủ tầm gần Palma bao gồm: 8 tên lửa dẫn đường bằng laser 9M337 Sosna-R (có tầm bắn 10 km, độ cao tối đa 5 km) và hai pháo GSh-6-30 sáu nòng 30 mm bắn đạn xuyên giáp tách vỏ (APDS) và đạn cháy/phân mảnh (HEFI), mỗi khẩu pháo có 1.500 viên đạn sẵn sàng để sử dụng, có tốc độ bắn 10.000 phát/phút, sơ tốc đầu nòng là 900 m/s. Tầm bắn của hiệu quả của pháo là 4000 m với mục tiêu trên không và 5000 m với mục tiêu trên biển. Hệ thống điều khiển radar, quang học kết hợp hồng ngoại của Palma có thể phát hiện các tàu cỡ nhỏ ở khoảng cách 70 km và các mục tiêu máy bay chiến đấu nhỏ ở 7 km. Thời gian phản ứng của hệ thống Palma rất nhanh, chỉ từ 3 đến 5 giây (từ khi phát hiện mục tiêu đến lúc khai hỏa)
  • 8 tên lửa chống hạm Kh-35 (2 bệ phóng, mỗi bệ gồm 4 ống phóng)
  • 1 pháo hải quân lưỡng dụng AK-176M (152 viên đạn), với tầm bắn khoảng 15 km. Tháp pháo nặng 9,5 tấn, giá đỡ pháo có góc xoay +/- 175 độ theo góc phương vị và độ cao -10 độ đến +85 độ. Vận tốc của đạn pháo là 980 m/s. AK-176M có thể lựa chọn chế độ bắn là 30, 60 và 120 viên mỗi phút. Với tốc độ 120 viên/phút pháo sẽ bắn 75 phát đạn, sau đó phải mất khoảng 30 phút làm nguội nòng. AK-176 có hiệu quả chống lại tên lửa, mất trung bình 25 viên đạn để bắn hạ một tên lửa chống hạm cận âm như AGM-84 Harpoon. Các tàu lớp Gepard mới thì được trang bị pháo AK-176MA, phiên bản này có khả năng bắn bắn tối đa 150 viên/phút với độ chính xác cao hơn, trang bị hệ thống quang học Sfera-2 có phạm vi quan sát lớn hơn, trong khi khối lượng tháp pháo đã giảm xuống còn chưa đầy 9 tấn.
  • Sàn đáp và khoang chứa hở cho 1 trực thăng săn ngầm Ka-28
  • Thiết bị định vị thủy âm ở độ sâu khác nhau VDS

Đối với tác chiến chống ngầm, Gepard mang theo một bệ phóng đôi ngư lôi 533 mm ở mỗi bên của con tàu. Gepard sử dụng ngư lôi TEST-71M-NK. Ngư lôi TEST-71M-NK là ngư lôi có dây dẫn điều khiển, có thể chuyển sang mục tiêu thay thế và nó có thể cơ động theo hai trục. Nó có tầm bắn 20 km và có tốc độ 35 hải lý. Ngư lôi dài 7,93 mét, trọng lượng 1.820 kg và có đầu đạn 205 kg. Nó có lợi thế là sử dụng 2 loại ngòi nổ khác nhau, một được kích hoạt bằng âm học và một bằng từ trường của mục tiêu.

Người ta không rõ những loại sonar nào được các tàu Gepard mang theo, nhưng những chiếc Gerpard ban đầu của Nga thường mang theo bộ sonar thân tàu MGK-335EM-03. Đây là sonar chủ động/thụ động có góc quét 260 độ, và có thể phát hiện tàu ngầm ở khoảng cách 10–12 km và ngư lôi ở khoảng cách 2 km.

Gepard mang 3 ra đa chính:

  • Radar tìm kiếm ba chiều Pozitiv-ME1. Ra đa hoạt động trên băng tần X. Có thể theo dõi 40 mục tiêu trong khi vẫn có khả năng theo dõi 3 đến 5 mục tiêu cho tên lửa, có thể phát hiện mục tiêu ở khoảng cách lên tới 150 km bay ở độ cao tới 30.000 mét. Các mục tiêu trên không có kích thước máy bay chiến đấu với RCS > 1 m2 bay ở độ cao 1.000 mét được phát hiện ở cự ly 110 km, tên lửa chống hạm (RCS > 0,03 m2) bay ở độ cao 15 mét, được phát hiện từ khoảng cách 13–15 km.
  • Radar điều khiển hỏa lực Mineral-ME cho tên lửa chống hạm Kh-35. Ở chế độ chủ động, ra đa có phạm vi phát hiện tối đa 250 km, trong khi ở chế độ thụ động có thể phát hiện mục tiêu ở phạm vi lên tới 450 km. Có thể điều khiển tên lửa có hiệu quả ở phạm vi 30 km trong khi đồng thời theo dõi tới 10 mục tiêu. Ra đa có thể giám sát tới 200 mục tiêu mặt nước, theo dõi tới 50 mục tiêu (thụ động) hoặc 30 mục tiêu (chế độ chủ động) trong khi trao đổi dữ liệu mục tiêu với tối đa 9 tàu mặt nước.
  • Radar điều khiển hỏa lực MR-123 Laska cho pháo 30 mm, pháo 76 mm và cho hệ thống Palma.

Hệ thống quản lý chiến đấu (CMS) Sigma-E là trái tim của con tàu. CMS gồm máy tínhphần mềm tích hợp tất cả vũ khí, dữ liệu, cảm biến và thiết bị khác của một con tàu vào một hệ thống, tất cả các cảm biến và hệ thống vũ khí của tàu được kết nối và được điều khiển từ nó. CMS là bộ phận chỉ huy và ra quyết định trung tâm trong hệ thống chiến đấu của tàu. Về cơ bản, nó cho phép các thủy thủ chống lại các mối đe dọa nhanh hơn và hiệu quả hơn, đặc biệt là trong các hoạt động chiến đấu. Hệ thống quản lý chiến đấu Sigma-E có thể được trang bị tới 12 trạm làm việc để giám sát một loạt các quy trình chỉ huy và kiểm soát.

Về hệ thống tác chiến điện tử & biện pháp đối phó, các tàu Gepard có hệ thống biện pháp đối phó điện tử (ECM) MP-405E và MP-407E, hệ thống đối phó sonar, trạm phát hiện laser Spektr-F4 và bốn ống phóng mồi nhử PK-10:

  • Hệ thống ECM MP-405 E và MP-407E: được thiết kế để ngăn chặn tín hiệu của các nền tảng phát điện tử trên không và trên tàu như radar thu nhận mục tiêu, radar điều khiển vũ khí và radar tìm kiế, và thực hiện phân loại tín hiệu tự động để phân loại các mối đe dọa dựa trên mức độ nguy hiểm của chúng và để cung cấp biện pháp gây nhiễu các mối đe dọa như vậy. Các hệ thống này cũng tạo ra tín hiệu giả và phá vỡ hệ thống chỉ huy và kiểm soát của đối phương. Các hệ thống này bao gồm 2 thiết bị đánh chặn thụ động Bell Shroud và 2 thiết bị gây nhiễu Bell Squat.
  • Hệ thống phóng mồi nhử PK-10: các viên đạn do nó phóng ra tạo thành các mồi nhử và pháo sáng để đánh lừa tên lửa được trang bị hệ thống dẫn đường hồng ngoại hoặc radar. Một bệ phóng mồi nhử PK-10 mang 10 viên đạn 120 mm có chiều dài là 1,22 mét và trọng lượng 25 kg, là loại đạn A3-SR-50, A3-SO-50 hoặc A3-SOM-50. Các tàu Gepard mang theo bốn bệ phóng mồi nhử PK-10, 2 ở phía trước và 2 ở phía sau tàu.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Gepard (lớp khinh hạm) http://ship.bsu.by/main.asp?id=102919 http://flot.com/news/vpk/index.php?ELEMENT_ID=5669... http://www.janes.com/article/77296/vietnam-s-fourt... http://rusnavy.com/news/navy/index.php?ELEMENT_ID=... http://rusnavy.com/news/navy/index.php?ELEMENT_ID=... http://rusnavy.com/news/newsofday/index.php?ELEMEN... http://www.sundaytimes.lk/171203/columns/271546-27... http://www.fas.org/man/dod-101/sys/ship/row/rus/11... http://www.globalsecurity.org/military/world/russi... http://roe.ru/eng/catalog/naval-systems/surface-sh...